Măng tây có nhiều đặc tính và giá trị dinh dưỡng, và ít calo. Măng tây có thể làm giảm nguy cơ ung thư, chịu trách nhiệm cho sự phát triển thích hợp của thai nhi và giảm cân. Ngoài ra, măng tây là một trong những loại thuốc kích thích tình dục hiệu quả. Kiểm tra những tác dụng sức khỏe khác của măng tây.
Mục lục:
- Măng tây - vitamin và khoáng chất
- Măng tây - giá trị dinh dưỡng
- Măng tây - đặc tính sức khỏe
- Măng tây - cách gọt và nấu măng tây?
- Măng tây và mang thai và cho con bú
- Măng tây - mùi nước tiểu lạ sau khi ăn măng tây
- Măng tây như một loại thuốc kích thích tình dục
- Măng tây - chống chỉ định
- Măng tây - các loại
Măng tây và các đặc tính cũng như giá trị dinh dưỡng của nó chủ yếu được đánh giá cao bởi những người có ý định giảm cân, vì chúng có hàm lượng calo thấp và được sử dụng trong chế độ ăn kiêng giảm béo. Măng tây có tác dụng gì đối với sức khỏe của bạn?
Măng tây - vitamin và khoáng chất
Măng tây là loại thực phẩm ăn kiêng vì 100 chỉ cung cấp khoảng 22 kcal. Mặc dù hàm lượng calo thấp và 95 phần trăm. Nước măng tây là một kho vitamin và khoáng chất, chẳng hạn như:
Măng tây làm thuốc là một loại rau đặc trưng bởi giá trị năng lượng thấp và hàm lượng chất dinh dưỡng cao đồng thời. Măng tây cũng chứa nhiều protein và đường dễ tiêu hóa.
- axit folic, là một yếu tố cần thiết cho phụ nữ có kế hoạch mang thai, vì nó chịu trách nhiệm cho sự phát triển thích hợp của thai nhi. Axit folic làm chậm quá trình lão hóa và giúp tái tạo các tế bào bị tổn thương, và hỗ trợ công việc của hệ tuần hoàn
- vitamin C, vitamin E và beta-carotene - cải thiện tình trạng của da, tóc và móng
- asparagine - hỗ trợ chức năng thận và chịu trách nhiệm về mức độ hydrat hóa cơ thể thích hợp
- canxi, phốt pho, kali. Hai yếu tố đầu tiên chịu trách nhiệm về tình trạng của xương và răng. Đổi lại, lượng kali cao và hàm lượng natri thấp kết hợp với asparagin làm cho măng tây lợi tiểu.
- glutathione - tăng cường hệ thống miễn dịch, hỗ trợ gan trong quá trình thanh lọc cơ thể thải độc tố, ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư và bệnh Alzheimer;
- chất xơ - cải thiện nhu động ruột
- inulin - một loại tiền sinh học nuôi dưỡng vi khuẩn có lợi trong đường ruột, đảm bảo hoạt động bình thường của hệ tiêu hóa
Măng tây - giá trị dinh dưỡng
Giá trị năng lượng - 22 kcal
Tổng số protein - 2,40 g
Chất béo - 0,22 g
Carbohydrate - 4,11 g (bao gồm cả đường đơn 1,30 g)
Chất xơ - 2,0 g
Vitamin
Vitamin C - 7,7 mg
Thiamine - 0,162 mg
Riboflavin - 0,139 mg
Niacin - 1,084 mg
Vitamin B6 - 0,079 mg
Axit folic - 149 µg
Vitamin A - 1006 IU
Vitamin E - 1,50 mg
Vitamin K - 50,6 µg
Khoáng chất
Canxi - 23 mg
Sắt - 0,91 mg
Magiê - 14 mg
Phốt pho - 54 mg
Kali - 224 mg
Natri - 14 mg
Kẽm - 0,60 mg
Nguồn dữ liệu: Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia USDA để tham khảo tiêu chuẩn
Măng tây - đặc tính sức khỏe
- măng tây sẽ làm giảm huyết áp, cholesterol và tăng cường tim mạch
Măng tây cũng là một nguồn thực vật sterol. Vai trò dinh dưỡng của phytosterol có liên quan đến khả năng làm giảm mức cholesterol trong máu.
- măng tây chữa nhiễm trùng đường tiết niệu
Măng tây có đặc tính lợi tiểu và do đó được khuyên dùng trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu. Chất asparagin có trong măng tây hỗ trợ hoạt động của thận và chịu trách nhiệm về mức độ hydrat hóa cơ thể thích hợp. Trong chế độ ăn kiêng thanh lọc, bạn nên uống phần nước còn sót lại sau khi nấu măng tây.
- măng tây tốt cho thị lực
Măng tây là kho chứa beta-carotene, không chỉ hỗ trợ hoạt động của hệ tuần hoàn mà còn cả công việc của mắt. Vitamin A, mà beta-carotene được chuyển đổi thành, là một thành phần của sắc tố thị giác được tìm thấy trong võng mạc của mắt.
Ngoài ra, beta-carotene còn làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng, nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa khi về già. Nó cũng được chứng minh là có khả năng ức chế sự phát triển của bệnh khô mắt (hội chứng khô mắt).
Đề xuất bài viết:
Làm thế nào để chuẩn bị và nấu ăn măng tây? Công thức nấu các món ăn với măng tâyMăng tây và mang thai và cho con bú
Măng tây là một nguồn giàu axit folic giúp giảm thiểu nguy cơ dị tật bẩm sinh ở em bé.Ngoài ra, măng tây rất tốt để đáp ứng nhu cầu lớn hơn về vitamin và khoáng chất trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú cũng có thể ăn măng tây mà không lo sợ.
ĐỌC CŨNG:
- KALAFIOR - đặc tính và giá trị dinh dưỡng. Làm thế nào để nấu súp lơ?
- Đậu xanh - đặc tính và giá trị dinh dưỡng, calo
- ARTICHOKE - đặc tính dinh dưỡng. Làm thế nào để ăn atisô?
Măng tây - mùi nước tiểu lạ sau khi ăn măng tây
Măng tây có chứa các chất như asparagin và S-methylmethionine. Trong quá trình phân hủy asparagin và S-metylmethionin trong nước tiểu, một hỗn hợp sáu dẫn xuất alkyl có chứa lưu huỳnh được hình thành, tức là methanethiol, dimethylsulfide, dimethyldisulfide, dimethylsulfoxide, dimethylsulfone và bis- (methylthio) methane. Tất cả chúng đều có mùi đặc trưng, ghê tởm. Hầu hết chúng ta đều phát ra mùi khó chịu này, nhưng chỉ vài chục phần trăm có thể ngửi thấy.
Măng tây như một loại thuốc kích thích tình dục
Măng tây chứa phytoestrogen hoạt động trong cơ thể phụ nữ tương tự như estrogen, một loại hormone chịu trách nhiệm về ham muốn tình dục. Tuy nhiên, lượng phytoestrogen trong măng tây không đủ cao để phụ nữ mang thai và cho con bú loại bỏ chúng khỏi chế độ ăn uống.
Chúng tôi đề nghịTác giả: Time S.A
Một chế độ ăn uống cân bằng là chìa khóa cho sức khỏe và hạnh phúc tốt hơn. Sử dụng JeszCoLubisz, hệ thống ăn kiêng trực tuyến sáng tạo của Hướng dẫn sức khỏe. Chọn từ hàng ngàn công thức nấu ăn cho các món ăn ngon và lành mạnh bằng cách sử dụng các lợi ích của thiên nhiên. Thưởng thức thực đơn được lựa chọn riêng, liên hệ thường xuyên với chuyên gia dinh dưỡng và nhiều chức năng khác ngay hôm nay!
Tìm hiểu thêm Quan trọngMăng tây - chống chỉ định
Măng tây chứa nhiều purin, có thể gây tích tụ axit uric trong cơ thể, vì vậy những người bị bệnh gút và sỏi thận không nên ăn. Ở những người có nhu động ruột không đều, măng tây có thể gây đầy hơi.
Măng tây - các loại
- măng tây xanh - phần nhô ra của chúng nhô cao trên bề mặt trái đất và sẽ chuyển sang màu xanh khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Măng tây xanh là loại măng mỏng nhất trong số các loại, thơm hơn, cay hơn và thể hiện rõ hơn về hương vị. Măng tây xanh mềm và không cần gọt vỏ trước khi nấu. Do đó, chúng có đặc tính bồi bổ sức khỏe nhất là vì dưới da chứa toàn bộ lượng khoáng chất như kali, magiê, phốt pho và canxi. Măng tây xanh được trồng trên hầu hết các loại cây trồng của Mỹ. Nó cũng trở nên phổ biến ở Pháp
Mùa măng tây kéo dài từ giữa tháng Tư đến tháng Bảy.
- Măng tây trắng mọc dưới lòng đất và không tiếp cận được với ánh sáng mặt trời nên không thể tạo ra bất kỳ loại thuốc nhuộm nào. Chúng có độ dày trung bình và có hương vị nhẹ nhàng tinh tế. Măng tây trắng cứng hơn măng tây xanh nên phải gọt vỏ trước khi nấu, làm mất giá trị dinh dưỡng quý giá. Ở Ba Lan, măng tây trắng được trồng ở Đại Ba Lan.
- Măng tây tím chỉ mọc cách mặt đất vài cm và có thân dày màu tím tím. Măng tây tím khác với măng tây xanh và măng tây trắng ở chỗ chứa nhiều đường hơn và ít chất xơ hơn. Loại măng tây này rất khó trồng vì nó chỉ có thể phát triển trong thời gian ngắn và phải thu hoạch trước khi chúng chuyển sang màu xanh khi phơi nắng. Vì vậy, chúng khá hiếm (chủ yếu ở Anh và Ý).